05 juin 2014

Giữa Biển Đông Dậy Sóng và Mekong Cạn Dòng: Phải Chăng TPP / Hợp Tác Xuyên Thái Bình Dương là Một Lối Thoát cho Việt Nam?


          
            * Ls Lưu Tường Quang, AO

 


Tóm Lược / Abstract

 

Nhiều diễn tiến trong năm 2011 có vẻ như xác nhận những g ì mà chúng ta đã thảo luận trong mấy năm qua trong Tập San Nghiên Cứu Văn Hóa Đồng Nai & Cửu Long: Với Biển Đông có nguy cơ dậy sóng trong hai giáp sắp tới vì tranh chấp chủ quyền, và Sông Mekong không thoát khỏi tình trạng cạn dòng giết chết Đồng Bằng Cửu Long, gọng kìm Bắc Kinh mỗi ngày một thể hiện rõ nét buộc chặt Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (SRV) vào quỹ đạo của Trung Quốc (PRC).

 

SRV cũng có những nỗ lực song phương và đa phương, nhưng trong trung hạn, Việt nam khó có thể vượt thoát áp lực nặng nề của Bắc Kinh, trừ phi (1) Chế độ cộng sản Việt nam tạo được khả năng dân chủ hóa và can đảm tiến lại gần hơn với Hoa Kỳ và các cường quốc dân chủ khác, và (2) Cải tổ cấu trúc công quyền sâu rộng để trở thành một nền kinh tế thực sự theo mô thức thị trường trong khuôn khổ Hợp Tác Xuyên Thái Bình Dương – Trans-Pacific Partnership (TPP).

 

A number of events in 2011 appeared to confirm what we have discussed over the last few years in this series of publication by the Dong Nai & Cuu Long Cultural Research Organisation Inc: Sandwiched within Beijing’s two prong geo-strategy – between the East Sea (South China Sea) at risk of being a territorial dispute battlefield in this and the next decade and the prospect of the Mekong River becoming a number of lakes with devastating and irreversible impacts on the Mekong Delta – the Socialist Republic of Vietnam (SRV) has failed to unshackle itself from the orbit of the People’s Republic of China (PRC).

 

The SRV has made some bilateral and multilateral efforts. However, in the medium terms, the SRV would remain under Beijing’s dominating pressure unless (1) It could build up its capability for democratic reforms and summon enough courage to position itself closer to the United States and other democratic powers and (2) It could re-structure itself along the line of a true market economy within the framework of the Trans-Pacific Partnership (TPP).

                                        

                                                            ******

          

Việt nam không thay đổi được vị trí địa dư, nhưng đất nước chúng ta có thể thay đổi hoặc giảm hạ được hậu quả tiêu cực địa lý chính trị.

 

Ngoại trừ khi họ bị xâu xé bởi các cường quốc phương Tây trong thế kỷ thứ 19, Trung Quốc bao giờ cũng là mối đe dọa cho sự trường tồn của tổ quốc Việt nam, từ thời quân chủ phong kiến cho đến giai đoạn độc tài cộng sản hiện nay.

 

Ngày nay, tham vọng của Trung Quốc đối với Việt nam không nhứt thiết phải là một cuộc xâm lăng qui ước để chiếm đóng lãnh thỗ, mặc dầu đất nước Việt nam đã phải trải qua một ngàn năm Bắc thuộc trong thiên niên kỷ thứ 1 và đã bị mất đi một phần lãnh thổ và lãnh hải trong mấy thập niên sau cùng của thế kỷ thứ 20 và đầu thế kỷ thứ 21.

 

Tham vọng của Trung Quốc đối với Việt nam không thay đổi, bất kể là Trung Quốc tiếp tục chế độ cộng sản như hiện nay hay là Trung Quốc được dân chủ hóa. Tham vọng ấy được theo đuổi ở nhiều mức độ khác nhau tùy vào sức mạnh của Trung Quốc về quân sự  (quyền lực cứng) – cũng như kinh-tế chính-tri văn-hóa (quyền lực mềm) và thời cơ quốc tế [1] Trái lại, tôi tin rằng tham vọng ấy có thể được kiềm chế, nếu Việt nam tạo được sức mạnh nội tại và không bị cô lập trong gọng kìm Bắc Kinh.

 

Để đạt được sức mạnh nội tại nầy, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam cần cải tổ sâu rộng chính trị và kinh tế và phải tích cực cải thiện quan hệ song phương và đa phương với những cường quốc trong vùng – đặc biệt là Ấn Độ và Hoa Kỳ.

 

Trong bang giao quốc tế, mỗi nước đều theo đuổi quyền lợi quốc gia, nhưng điều nầy không có nghĩa là bất cứ lúc nào cũng phải có kẻ thắng người bại. Trong bối cảnh quyền lợi quốc gia chồng chéo, sự hợp tác quốc tế có thể đem lại lợi nhuận cho nhiều thành viên của cộng đồng thế giới.

 

Đồng Sàng Dị Mộng?

 

Về mặt địa chiến lược, diễn tiến quan trọng hơn cả trong năm 2011-12 và có khả năng ảnh hưởng sâu rộng trong Vùng Châu Á Thái Bình Dương là chính sách định vị v việc tái phối trí chủ lực quốc phòng của Mỹ.

 

Tại Washington DC ngày 5 tháng 1 năm 2012, Tổng thống Barack Obama và Bộ trưởng Quốc phòng Leon Panetta đã phổ biến chính sách mới nầy gọi làSustaining US Global Leardership: Priorities for the 21st Century Defense’ [2]. Đây là kết quả của tiến trình duyệt xét toàn cầu mà Tiến sĩ Robert Gates, cựu Bộ trưởng Quốc phòng thuộc Đảng Cộng Hòa, đã tiến hành sau khi Ông được Tổng Thống Obama lưu nhiệm.

 

Trong cốt lõi, vì lý do thâm hụt ngân sách quốc gia và sự phát triển yếu kém của nền kinh tế, ngân sách quốc phòng của Mỹ sẽ phải bị cắt giảm gần 500 tỉ đô-la trong 10 năm sắp tới và để đáp ứng sự trỗi dậy của Trung Quốc, Hoa Kỳ định vị chủ lực an ninh quốc phòng tại Châu Á-Thái Bình Dương. Điều nầy không làm ai ngạc nhiên, vì chánh phủ Obama đã nhiều lần xác định Hoa Kỳ là cường quốc Châu Á-Thái Bình Dương và Thế Kỷ thứ 21 là Thế kỷ Thái Bình Dương của Mỹ. Ngoại trưởng Hillary Clinton đã xác quyết như vậy trên Tạp chí Foreign Policy và Tổng thống Obama đã tuyên bố như thế trước phiên họp lưỡng viện Quốc Hội Úc ở Canberra ngày 17 tháng 11 năm 2011 mà người ta có thể coi đó là Lời Tuyên Bố Thái Bình Dương của Mỹ [3].

 

Trong công luận quốc nội, chnh sch mới ca Tổng thống Obama b Đảng Cộng Ha ch trch. Dân biểu Howard ‘Buck’ McKeon, Ch tch y Ban Quân V H Viện đặc biệt tấn công Tổng thống Obama thiếu lãnh đạo và Hnh Php Mỹ từ b sch lược ‘hai cuộc chiến (Two War Policy). Sch lược nầy được p dng trong Thế Chiến Thứ 2, khi Hoa K tham chiến chống Đức Quốc X ti Châu Âu v chống Nhựt Bn ti Châu . Bo The Washington Post cng đăng bi bnh luận nêu nghi vấn về những gi thiết lm cơ sở cho chnh sch mới nầy. Giả sử có cuộc chiến với Bắc Hàn ti Châu v Iran (Ba Tư) ti Trung Đông cng một lc, liệu Hoa Kỳ còn đủ khả năng đối phó hay chăng? [4]

 

Về mặt đối ngoi, trong những pht biểu chnh thức, c tổng thống M cng như ngoi trưởng M đều by t muốn pht triển hợp tc với Trung Quốc về mi phương diện, nhưng không phi v thế m Washington không c những khc biệt quan trng về dân chủ, nhân quyền, kinh tế và an ninh khu vực kể cả vấn đề Biển Đông.

Trên Foreign Policy, B Clinton vch ra một phương n hnh động gồm 6 điểm cho một nền ngoi giao tiên phong (‘forward-deployed’ diplomacy) m chnh ph Obama theo đuổi trong bối cnh thay đổi nhanh chng ca Châu : (a) cng cố quan hệ đồng minh an ninh song phương, (b) pht triển sâu rộng quan hệ lm việc với những quốc gia đang lên, kể c Trung Quốc, (c) giao tiếp đối thoi với những định chế đa phương trong vng, (d) pht triển thương mi v đầu tư, (e) thiết lập sự hiện diện quân sự rộng ri, v (f) pht huy dân ch v nhân quyền.

Ti Canberra, Tổng thống Obama lập luận một viễn kiến gồm 3 thnh phần gắn liền với nhau l an ninh, thnh vượng v nhân quyền. Việc ti phối tr quân sự ca M ở Châu Á- Thi Bnh Dương l cần thiết để bo đảm an ninh v đem li sự ổn định thiết yếu cho sự pht triển kinh tế ton vng m Trung Quốc đóng vai tr quan trng. Thế nhưng, theo Ông Obama, sự pht triển kinh tế phi đi song hnh với dân ch, v thnh vượng m không c tự do th đó ch l một hnh thức khc ca sự ngho kh'Prosperity without freedom is just another form of poverty.'

Cng trong chuyến công duc Châu, tổng thống M v th tướng c đã chnh thức đồng mở rộng sự hợp tc quốc phng song phương theo Hiệp Ước ANZUS 1951. Khong 2 500 thy quân lc chiến M s được luân chuyển v đồn tr ti căn cứ Darwin ca c, chiến hm v không lực M cng s sử dng thường xuyên hơn hải cng v không cng ti c Châu. Chnh sch hiện nay ca M l hợp tc với cc quốc gia thân hữu để c thể sử dng những phương tiện quốc phng c sẵn ti những quốc gia nầy, thay v thiết lập thêm căn cứ mới ở nước ngoi [5]

 

Thiết lập sự hiện diện quân sự rộng ri m B Clinton đề cập, ngoi việc mở rộng hợp tc với c, cn bao gồm mở rộng hợp tc hi quân với Singapore v cng cố quan hệ hiệp ước an ninh với Nam Hn, Nhựt Bn, Philippines v Thi Lan.

 

Sự hiện diện quân sự ca M ti c s không qui mô bằng sự hiện diện quân sự ca M ti Nam Hn, ti căn cứ Okinawa ở Nhựt Bn, v ti căn cứ Guam ca M ở Tây Thi Bnh Dương, nhưng c Châu quan trng về mặt địa chiến lược, v Darwin nhn thẳng về Biển Đông v l điểm tiếp nối giữa Nam Thi Bnh Dương v Đông Ấn Độ Dương [6]. Hơn nữa, khác với Okinawa, Darwin là căn cứ của Úc mà Mỹ có thể sử dụng, nên Darwin không mang tính nhạy cảm như trường hợp Okinawa trong bang giao song phương Mỹ-Nhựt. Darwin là thức hợp tác quốc phòng mà Mỹ muốn mở rộng với các quốc gia thân hữu trong Vùng Châu Á -Thái Bình Dương.

 

Song hnh với tiến trnh duyệt xt ti phối tr quân lực v định v trng tâm quân sự ca M về Châu Á-Thi Bnh Dương, c cng duyệt xt li việc ti phối tr quân lực sao cho ph hợp với quyền lợi kinh tế v an ninh ca c vào đầu thế k thứ 21.

 

Trong thời hậu bn thế k thứ 20, quyền lợi kinh tế chnh ca c l công nghệ sản xuất v nông nghiệp nên trng tâm quốc phng l vng Đông Nam (Sydney - Melbourne) v Tây Nam (Perth). Nhưng ngày nay cấu trc nền kinh tế ca c đã thay đổi m vng Bắc v Tây Bắc l trng điểm ca k nghệ khai thc ti nguyên thiên nhiên. Bởi vậy, v quyền lợi an ninh v kinh tế, cc chuyên viên quốc phng c ch trương c phi tăng cường sự hiện diện ca Hi-Lc-Không quân về miền Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc lc địa c Châu [7].

 

Khc với Bắc (Nam Hn v Nhựt Bn), c Châu không b trực tiếp đe da bởi cc loi ha tiễn tầm xa m Trung Quốc đang pht triển.

 

Hoa K v Trung Quốc đều đã pht triển thử nghiệm kh năng hy diệt vệ tinh nhân to  mặc dầu Washington v Bắc Kinh đều ch trương phi quân sự ha ngoi tầng không gian.  Một cuộc chiến trong tương lai, nếu xy ra, c thể l cuộc chiến tranh mng m kh năng hy diệt vệ tinh truyền thông ca đối phương l l bi phng th tất yếu khiến đối phương phi e d cẩn trng cân nhắc.

 

Mặc dầu khong cch k thuật thiết b quốc phng đang thu ngắn vo đầu thế k thứ 21, Trung Quốc vẫn l đối phương yếu so với Hoa K trong một cuộc chiến tranh không gian hoặc cuộc chiến qui ước. Bởi vậy, Bắc Kinh đang ro riết canh tân hi quân (PLAN - People’s Liberation Army - Navy) v pht triển ha tiễn tầm xa c thể hy diệt được tu chiến ca M trong vng 4 000 kms, theo một chiến lược quốc phng m giới phân tch gi l A2AD (anti-access and area denial). Đây c thể l chiến lược tấn công mà cũng là một chiến lược phng th v c tc dng đe da nhằm đẩy hi quân Hoa K ra khi vng biển m Trung Quốc coi l quyền lợi cốt li, như Biển Đông Trung Quốc v Biển Đông Việt Nam [8].

 

Một nh nghiên cứu ti Viện Khoa Hc Quân Sự ca Quân Đội Nhân Dân Trung Quốc, Thượng T Fan Gaoyue tin rằng trong một cuộc chiến tương lai, M c thể s phi chống đối địch th cng một lc trên nhiều mặt trận không gian, mng, không quân v hi quân. Bởi vậy mc tiêu ca M l bo đảm kh năng điều binh nhanh chng uyển chuyển v kiềm chế sự trỗi dậy ca Trung Quốc – v sự hiện diện ca Thy Quân Lc Chiến M ti Darwin l một phần ca mc tiêu nầy. Theo Ông Fan Gaoyue, nhằm vô-hiệu-ha chiến lược A2AD, M nghiên cứu p dng cuộc chiến hi-không (air-sea battle - ASB) m Bộ Quốc Phng Trung Quốc, qua pht ngôn viên Geng Yansheng / Cnh Nhn Sinh cho l pht xuất từ tư-duy ca thời k chiến tranh lnh. Ông Fan Gaoyue trch dẫn một ti liệu Bộ Quốc Phng M năm 2010, theo đó khi niệm chiến lược ASB nhằm đánh bi địch th c kh năng A2AD xuyên suốt cc mặt trận. Đây l một khi niệm chiến lược ca M nhằm phối hợp ton diện hi quân v không quân để ứng ph với mi thch đố quân sự m hậu quả, theo Ông Fan Gaoyue, c thể l một cuộc thi đua v trang ti Châu [9].

 

Chnh sch mới ca M v c không gặp phn ứng tiêu cực g từ cc nước trong vng Châu Á-Thi Bnh Dương, ngoi trừ Trung Quốc. Trong tổ chức Asean, Indonesia pht biểu dè dặt sơ khởi về căn cứ Darwin, nhưng sau Hội ngh Thượng Đỉnh Đông , Tổng thống Susilo Bambang Yudhoyono thay đổi thi độ tiêu cực nầy. Philippines mnh m ng hộ trong khi cộng sn Việt nam không công khai by t phn ứng g, phi chăng v sợ mất lng Bắc Kinh, nhưng tôi tin rằng H Nội phi đánh gi định v mới ca M v c l c lợi cho Việt Nam [10].

 

Ti c, c l ch c Ông Hugh White, gio sư ti Viện Đại Hc Quốc Gia (ANU) v nguyên l Ph Tổng Thư K Bộ Quốc Phng, lập luận rằng quyền lợi lâu di ca c l pht triển bang giao tốt với Bắc Kinh hơn l hợp tc với M trong sch lược m ông gi l bao vây Trung Quốc [11].

 

Trong giới nghiên cứu kế hoch quốc phng ti c, Ông Hugh White l tiếng ni thiểu số, nhưng lập luận ca ông c nhiều điểm tương đồng với Bắc Kinh.

 

Trung Quốc thường c hai phn ứng: phn ứng chnh thức từ pht ngôn viên chnh ph v phn ứng mnh bo hơn từ truyền thông do nh nước kiểm sot chặt ch, như Hon Cầu Thời Bo (Global Times), một bộ phận ca Nhật bo Nhân Dân Bắc Kinh, tiếng ni chnh thức ca Đảng Cộng sn Trung Quốc. Hon Cầu Thời Bo phn nh tinh thần dân tộc trong khi pht ngôn viên chnh ph thường sử dng ngôn từ ngoi giao, nhưng theo tôi, đây ch l hai mặt ca một đồng tiền, v Hon Cầu Thời Bo (v China Daily, một công c truyền thông khc) không thể đi ngược li chnh sch hoặc suy ngh ca ton thể hoặc một phần Bộ Chnh Trị Đảng Cộng Sản. Hon Cầu Thời Bo c thể th bng thăm d, vừa c tc dng tha mn công luận quốc nội vừa c tnh răn đe cc nước nh trong vng m Trung Quốc đang c tranh chấp – c biệt l Philippines v Việt nam.

 

Về căn cứ Darwin, Tân Hoa X (Xinhua) ‘hoan nghênh’ sự hiện diện nới rộng ca M c thể đem li ổn định trong khi vẫn cnh co Hoa K không nên ‘hiếu chiến’. Ngược li, Tờ Nhân Dân Bắc Kinh cnh co rằng nếu c để M sử dng căn cứ lm hi quyền lợi ca Trung Quốc th c s phi đứng giữa hai lằn đạn ‘sino-us crossfire’ [12]

 

Nhn chung, chnh ph Trung Quốc c phn ứng chừng mực đối với chnh sch mới ca Washington. Pht ngôn viên Bộ Quốc Phng, Geng Yanshenh / Cnh Nhn Sinh ni rằng Hoa K nên ‘thận trng’ trong lời ni v việc lm với kế hoch quân sự mới m Bắc Kinh coi l thiếu cơ sở, v ‘sự trỗi dậy ca Trung Quốc l một cơ hội chớ không phi l một thch đố đối với M’. Pht ngôn viên Bộ Ngoi Giao Liu Weimin / Lưu Vị Dân cng sử dng lời l tương tự v lập luận rằng sự trỗi dậy ca Trung Quốc c tnh cch ‘ha bnh’ với một chnh sch an ninh ‘phng th’ v một nền ngoi giao ch ha[13].

 

Thế nhưng trên Bo Quân Đội Nhân Dân – Liberation Army Daily, bnh luận ca Tướng Luo Yuan / La Viện không che đậy phn ứng thực sự ca Trung Quốc hay t ra cng phi l phn ứng ca giới lnh đạo quân đội. Tướng La Viện viết: “…Đối diện với định v chiến lược mới ca M (m mc đích l bao vây Trung Quốc) chng ta phi hiểu r nguy cơ v cnh gic cao độ, nhưng không c g phi sợ hi. Chng ta phi vận động sử dng ngoi giao khôn kho để c cng nhiều thân hữu cng tốt. Một số nước đã b M khuynh đảo v đang đi song hnh với M v quyền lợi riêng tư của h, nhưng trong cốt li, M v cc nước nầy không thể ha hợp được. Đây l trường hợp đồng sng d mộng’ (They share the same bed but have different dreams) [14].

 

Tất nhiên, M cng cố v thế chiến lược ti Châu Thi Bnh Dương l v quyền lợi ca M trong đó c vấn đề tự do lưu thông hng hi ti Biển Đông m M cần theo đuổi ‘từ thế mnh’ đối với Trung Quốc. Điểm căn bn l lập trường nầy ca M c đi ngược li quyền lợi ca cc nước nh trong vng như Việt nam v Philippines hay không? Hiển nhiên l không, v M ch trương vấn đề Biển Đông phi được gii quyết bằng thương thuyết ngoi giao đa phương trên cơ sở luật quốc tế, v c biệt l Luật Biển Liên Hiệp Quốc 1982 (UNCLOS).

 

Trong Asean, các quốc gia tranh chấp tuy chưa đạt được một lập trường chung nhưng cũng chia sẻ quan điểm nầy của Mỹ, trong khi Trung Quốc đòi hỏi giải pháp song phương và chống lại ‘sự can thiệp’ của một cường quốc bên ngoài Biển Đông tức là Hoa Kỳ.

 

Dầu là tự nguyện hay bí áp lực, Việt nam đã ký thỏa hiệp với Trung Quốc, chấp nhận giải quyết tranh chấp Biển Đông bằng thương thuyết song phương, khi Ông Nguyễn Phú Trọng công du Bắc Kinh lần đầu tiên với tư cách Tổng Bí Thư từ ngày 11 đến 15 tháng 10 năm 2011. Thỏa hiệp 6 điểm mà Thứ trưởng Hồ Xuân Sơn và Thứ trưởng Zhang Zhijun / Trương Chí Quân đã ký kết, được một số chuyên gia đánh giá là một thành công của Hà Nội nhằm ‘giảm nhiệt’ tình trạng căng thẳng với Bắc Kinh. Tôi nghĩ rằng Việt nam đi sớm trong thế yếu và sẽ gặp nhiều bất lợi trong khi Asean chưa có lập trường chung và cuộc thương thuyết giữa Asean và Trung Quốc để biến Tuyên Bố Ứng Xử DOC năm 2002 (Declaration of Conduct) trở thành Bộ Luật Ứng Xử COC (Code of Conduct) hãy còn tiếp diễn nhiều năm. Trung Quốc đã cáo buộc Hoa Kỳ vi phạm thỏa hiệp Việt-Trung nầy, khi Hoa Kỳ lên tiếng về vấn đề Biển Đông [15]

 

 Chng ta cần ni r l Mỹ không ng hộ hoặc chống đối phe tranh chấp no về mặt ch quyền lnh thổ v lnh hi. Tiến s Robert Gates, Bộ trưởng Quốc Phng dưới thời Tổng thống George W Bush v Tổng thống Obama đã ni r như vậy ti Hội Ngh Shangri-La ở Singapore hồi thng 6 năm 2009 và 2010. Ngoi trưởng Clinton đã nhắc lại lập trường nầy ti H Nội năm 2010 v Thứ trưởng ph trch Đông Á Thi Bnh Dương, Tiến s Kurt Campbell xác nhận ti Hawaii với Thứ trưởng Cui Tiankai / Thôi Thiên Khi trong cuộc đàm phn M-Trung v ti Canberra nhân một hội ngh c-M [16]

 

Nếu không c quan tâm ca M về vấn đề Biển Đông, cc nước Asean như Philippines, Việt nam (Ch tch Asean năm 2010) v Indonesia (Ch tch Asean năm 2011) cng kh m ghi vấn đề Biển Đông vo chương trnh ngh sự Diễn Đàn An Ninh Khu Vực ARF v Hội Ngh Thượng Đỉnh Đông - East Asia Summit, trước sự chống đối mnh m ca Trung Quốc. Ti Hội Ngh ARF hồi thng 7 năm 2010, Ngoi trưởng Trung Quốc Yang Jiechi / Dương Khiết Tr đã giận dữ rời phng hp khi B Clinton nêu vấn đề Biển Đông. Trước khi Hội Ngh Thượng Đỉnh được nhm hp ở Bali hồi thng 11 năm 2011, Thứ trưởng Ngoi Giao Trung Quốc Liu Zhenmin / Lưu Chấn Dân cng như Th tướng Wen Jiabao / Ôn Gia Bo đều ni rằng Trung Quốc dứt khot không chấp nhận Hội Ngh tho luận vấn đề Biển Đông. Thế nhưng ti Hội Ngh nầy, Tổng thống Obama vẫn đưa vấn đề Biển Đông vo chương trnh tho luận với sự ng hộ ca 16 trên tổng số 18 nước tham dự v Th tướng Ôn Gia Bo đã phi nhượng bộ. Hoa K đã to cơ hội cho cc quốc gia nh c tiếng ni về tranh chấp Biển Đông ti cc diễn đàn quốc tế [17].

 

Bởi vậy, bo ch do nh nước Trung Quốc kiểm sot, như Tờ Nhân Dân Bắc Kinh, Hon Cầu Thời Bo, China Daily đều đồng lot ch trch M đang theo đuổi chnh sch an ninh h da v l ‘k gây xo trộn’ ti Châu trong khi Trung Quốc ch trương ha bnh [18].

 

Trở Lực Trong Hợp Tc Chiến Lược Việt-M

 

C hai trở lực lớn m H Nội phi vượt qua: (a) l p lực từ pha Trung Quốc m H Nội phi cưỡng li v (b) l đòi hi ci thiện nhân quyền v tự do dân ch từ pha Hoa K m H Nội nên tiến hnh.

 

Trong số 4 quốc gia Asean c tranh chấp với Trung Quốc ti Biển Đông (Indonesia l nước thứ 5, nhưng ch về mặt thềm lc địa v vng kinh tế chuyên biệt), Việt nam v Philippines thường được / b bo ch nh nước ti Bắc Kinh lên n l gây hấn v to ra tnh trng căng thẳng trong vng.

 

Tất nhiên, nước nh như Philippines v Việt nam không thể gây hấn, m cng không c l do thuần l g để gây hấn, với một cường quốc quân sự v kinh tế như Trung Quốc, nhưng không phi v thế m không dm theo đuổi quyền lợi quốc gia chnh đáng ca mnh.

 

Nhưng phương thức bo vệ quyền lợi quốc gia ca Philippines trong vấn đề Biển Đông c v năng động v mnh m hơn Việt nam. Mặc dầu Bắc Kinh luôn miệng cnh co, Philippines dứt khot sử dng l bi Hoa K lm đối trng với Trung Quốc, trong khi H Nội rt r, tiến thoi lưỡng nan. Theo tôi, c bốn l do gii thch sự khc biệt nầy [19].

 

L do hiển nhiên l v tr địa dư. Trung Quốc không thể xâm lăng Philippines như h đã xâm lăng Việt nam bằng đường bộ, chẳng hn như cuộc chiến năm 1979 khi Ông Đặng Tiểu Bnh một cch ngo mn muốn ‘dy cho Việt nam một bi hc’. Trong thời k quân ch, đế quốc Trung Hoa đã nhiều lần xua quân xâm chiếm Việt Nam, nhưng h đã không thể xâm chiếm Philippines, v Trung Hoa trong thời k phong kiến không phi l cường quốc hi quân. Hi quân Trung Hoa c l đã pht triển mnh vo thời Nh Minh, khi Đô Đốc Zheng He / Trnh Ha (1371-1435?) lnh đạo nhiều cuộc thm hiểm vượt Biển Đông v Ấn Độ Dương. Nhưng trong thời k thuộc địa, chnh Trung Quốc đã b cc cường quốc hi quân Âu-Mỹ v Nhựt Bn xâu x. Ngy nay, Trung Quốc đang nỗ lực pht triển ngnh hi quân biển xanh v không quân, nhưng một cuộc xâm lăng Philippines bằng hi quân v không quân bao giờ cng kh khăn hơn l một cuộc xâm lăng Việt nam bằng bộ binh, nếu Trung Quốc liều lnh gii quyết tranh chấp bằng gii pháp quân sự.

 

L do thứ hai l lch sử. Cng như Việt nam, Philippines từng l thuộc địa, nhưng trong thời hậu-thuộc-địa, Philippines đã không b chia cắt như Việt nam. Philippines đã không đóng vai đàn em nh với Bắc Kinh để được Bắc Kinh ồ t viện trợ cố vấn quân sự v thiết b chiến tranh như trường hợp Bắc Việt từ đầu thập niên 1950. H Nội đã không thể mở cuộc xâm lăng Việt Nam Cộng Ha dưới chiêu bi gii phng v thống nhất đất nước trong suốt 20 năm, nếu không được Trung Quốc v Liên Sô ng hộ mnh m về mặt chnh trị, ngoi giao, quân sự v kinh tế. Chế độ Liên Sô đã sp đổ hồi đầu thập niên 1990, nhưng Trung Quốc cn tồn ti v đang trở thnh cường quốc Châu . Bắc Kinh luôn nhắc nhở Bộ Chnh Tr Đảng Cộng Sn Việt nam về mn nợ ‘chiến tranh gii phng’ nầy v Công Hm Phm Văn Đồng năm 1958, mỗi khi vấn đề tranh chấp Biển Đông được tho luận. Trong bang giao song phuong với Bắc Kinh, Manila không cần quan hệ theo phương châm 16 chữ vng v 4 tốt như H Nội, m tôi ngh rằng đang trói chân buộc tay Cộng Ha X Hội Ch Ngha Việt Nam.

 

L do thứ ba mang tnh địa chiến lược. Philippines v Hoa K l thnh viên kết ước về mặt an ninh. Trong chuyến công du Manila hồi giữa thng 11 năm 2011, Ngoi trưởng Clinton đã cam kết rằng Hoa K s bo vệ an ninh Philippines trong Lễ Kỷ Niệm 60 năm kết ước đầy biểu tượng trên một chiến hm M. B Clinton cng cam kết trong cc cuộc hội đàm với Tổng thống Benigno Aquino v Ngoi trưởng Albert del Rosario rằng Mỹ tiếp tc viện trợ quân sự, đặc biệt l hi quân, cho Philippines. Philippines l một đối tc chiến lược độc lập v Hoa K tôn trng nền độc lập ca đối tc chiến lược, nên vo năm 1992, khi quốc hội Philippines từ chối triển hn, Hoa K đã đóng cửa căn cứ hi quân ở Subic Bay, sau khi đã đóng cửa căn cứ Không quân Clarke Air Base một năm trước đó. Sự hiện diện ca quân đội M v quân đội c hiện nay ti Philippines được qui định bởi Hiệp Ước Quân Đội Thăm Viếng VFA (Visiting Forces Agreement). Vo cuối thng Giêng 2012, Philippines v Hoa K đã tho luận ti Washington kh năng mở rộng hợp tc quân sự nầy [20].

 

Tri li, H Nội t ra do dự trong quan hệ với Washington. Đô Đốc Jonathon Greenert đã nhắc đến sự do dự nầy (hesitation) m tôi ngh l v p lực ca Trung Quốc. C nhiều diễn tiến cho chng ta thấy như vậy.

 

Trên nguyên tắc, H Nội tuyên bố trung lập với lập trường ‘Ba Không’ m Thứ trưởng Quốc phng Nguyễn Ch Vnh đã ni khi đến Bắc Kinh ngy 22-25 thng 8 năm 2010 rằng “Việt nam không tham gia cc liên minh quân sự, không l đồng minh quân sự ca bất cứ nước no, không cho bất cứ nước no đặt căn cứ quân sự ở Việt nam v không dựa vo nước nầy để chống nước kia”. Ông Nguyễn Ch Vnh cn ni thêm rằng “Việt nam không c định cân bằng quyền lực với Trung Quốc” [21].     

 

Thế nhưng, trong khi H Nội v Bắc Kinh vẫn tiếp tc thao diễn tập trận chung vđồng siết chặt hợp tc quốc phng’ [22], th H Nội li không dm tham dự diễn tập quân sự ‘Hổ Mang Vng - Cobra Gold 2011’ với M v Thi Lan hồi đầu năm 2011, ngay c trong tư cch quan st viên. Vo đầu thng 2 năm 2012, H Nội cng đã không dm tham dự diễn tập hi quân ‘Milan Naval Exercise‘ do Ấn Độ tổ chức với 14 quốc gia trong Vng, dầu với tư cch quan st viên m trước đây H Nội đã c mặt. Bắt đầu từ năm 1995 với 4 nước, diễn tập hi quân nầy được Ấn Độ tổ chức 2 năm một lần v nay c 14 nước tham dự, kể c cc thnh viên Asean như Brunei, Indonesia, Malaysia, Miến Điện, Philippines, Singapore v Thi Lan [23].

 

V gần đây, khi Ph Ch Tch Xi Jinping / Tập Cận Bnh công du Việt nam từ ngy 20 đến 22 thng 12 năm 2011, giới truyền thông nh nước Trung Quốc v Việt nam hết lời ca ngợi nỗ lực thắt chặt quan hệ hữu ngh, to nên bối cnh hợp tc đồng thắng lợi cho tương lai, theo khẳng định ca Thứ trưởng Ngoi Giao Zhang Zhijun / Trương Ch Quân. Tm thỏa hiệp hợp tc đã được k kết trong dp nầy [24]. Hnh nh tốt đẹp ca chuyến công du m H Nội v Bắc Kinh v vời đã thay đổi nhanh chng, khi Hng Thông Tấn Kyodo News ngy 21.01.2012 tiết lộ ‘nguồn tin từ Đảng Cộng Sn Việt nam’ về những đe da m lnh đạo chp bu Bắc Kinh đã ni với lnh đạo H Nội. C Bắc Kinh v H Nội đều không / chưa ci chnh tiết lộ nầy.

 

Bn tin ca Kyodo News được nhật bo lớn The Mainichi Daily News ti Nhựt Bn đăng ti, theo đó Ông Tập Cận Bnh đã cnh co trực tiếp với ‘bộ ba’ Nguyễn Ph Trng, Trương Tấn Sang v Nguyễn Tấn Dng l H Nội chớ c ‘hồ hởi’ với M v phi xa lnh M trong vấn đề Biển Đông, v M đang theo đuổi chiến lược bao vay Trung Quốc. Ch tch Nh Nước Trương Tấn Sang c l đã nghe lời cnh co nầy hai lần. Ti Hawaii hồi thng 11, bên lề Hội Ngh Thượng Đỉnh APEC 2011, Ch tch Nh Nước Hồ Cẩm Đào cng đã ni như vậy khi hội kiến với Ông Trương Tấn Sang [25]. Phi chăng ‘nguồn tin từ Đảng Cộng Sn Việt nam’ m Kyodo News trch dẫn, cho thấy rằng nội bộ giới lnh đạo H Nội đang c chia r về chnh sch đối với Bắc Kinh hoặc / v Washington?

 

Cộng Ha X Hội Ch Ngha Việt nam ngăn cấm công chng cng như sinh viên v thnh phần tr thức pht biểu kiến về Biển Đông, nhưng ti Philippines, vấn đề nầy được tranh ci công khai.

 

V l do thứ tư ca sự khc biệt l x hội dân sự đã được pht triển mnh m hơn ti Philippines, v thể chế chnh tr ti Philippines tương đối dân ch, c sinh hot đa đảng v bo ch độc lập. Philippines c nội lực bằng vo dân, một sức mnh m chế độ H Nội không c.

 

Hon Cầu Thời Bo đã cực lực lên n Manila v đề ngh trừng pht kinh tế Philippines, trong khi ghi nhận rằng Việt nam cn ty thuộc vo sự ng hộ chnh tr’ ca Trung quốc, v giữa H Nội v Washington hy cn ranh giới m H Nội c thể kh vượt qua [26].

Ranh giới kh vượt qua nầy l vấn đề nhân quyền.

 

Trên nguyên tắc, H Nội v Washington đều t muốn nâng bang giao song phương lên mức độ hợp tc chiến lược. Ngoi trưởng Clinton đã pht biểu như vậy trong cuộc hp bo chung ngy 30.07.2010 với Ông Phm Gia Khiêm, Ph Th tướng kiêm Bộ trưởng Ngoi giao lc bấy giờ v Đại sứ Lê Công Phng ti Washington cng lập li điều nầy vo cuối năm [27]. Nhưng trong thực tế, tiến trnh ‘hợp tc chiến lược’ pht triển rất chậm chp, v hồ sơ nhân quyền tồi tệ ti Việt nam.

 

Trên Foreign Policy, Bà Clinton cng đã viết: “Chng tôi đã ni r, chẳng hn như đối với Việt nam, rằng tham vng ca chng tôi trong việc pht triển hợp tc chiến lược đòi hi rằng Việt nam phi c cc biện php ci thiện nhân quyền v những tự do chnh tr” [27] Gần đây, Thứ trưởng Ngoi Giao Kurt Campbell đã đến Việt Nam hồi đầu thng Hai 2012 để tho luận quan hệ song phương v đa phương về nhiều phương diện kể c hợp tc xuyên Thi Bnh Dương (TPP) v sng kiến về H Nguồn Sông Mekong (Lower Mekong Initiative) m B Clinton đã loan bo trước đây - v tất nhiên l Ông Campbell đã nêu vấn đề Việt nam phi ci thiện nhân quyền v tự do dân ch để hai nước c thể tiến tới mức độ hợp tc chiến lược. Bo ch nh nước cộng sn loan tin đầy đủ, nhưng từ Thông Tấn X Việt Nam, Đài Pht Thanh VOV đến Bo Nhân Dân, Bo Điện Tử Đảng Cộng Sn v Bo Tuổi Tr vân vân…đều hon ton im lặng về vấn đề nhân quyền v tự do dân ch[28].

 

Vai tr ca quốc hội trong sinh hot chnh tr v ngoi giao M rất quan trng. Về vấn đề nhân quyền, Quốc Hội M thường lên n Việt Nam mạnh mẽ hơn chnh ph M. Khi phi đoàn Thượng Ngh S M công du Đông Nam , kể c Philippines v Việt Nam, Ngh s John McCain (từng l phi công Hi quân trong thời chiến tranh, b bắn h v giam giữ ti Khm Đường Ha L H Nội, nhưng li l một trong những ngh sĩ ủng hộ bình thường hóa ngoại giao với Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt nam) và Nghị sĩ Joseph Lieberman đã tuyên bố rằng nếu Việt Nam muốn mua võ khí tối tân của Mỹ thì Hà Nội phải cải thiện hồ sơ nhân quyền.V vậy, gi sử như H Nội c thể thuyết phc được Hnh php M, th Hnh php M cng s b tay v việc mua bn nầy s không được Lập php M chuẩn y [29].

 

Hiện nay, Việt nam mua phần lớn v khí, đặc biệt l tu ngầm v tu chiến nổi, từ Liên Bang Nga, v mối đe da quân sự của Trung Quốc. Trên căn bn di hn, Việt Nam không hẳn c lợi nếu phi ty thuộc hon ton vo Liên Bang Nga về mặt thiết b quốc phng, nếu, như Hon Cầu Thời Bo lập luận, Bắc Kinh v Moscow ti lập liên minh để đối ph với M.

 

Hon Cầu Thời Bo thường c lập luận qu khch, nhưng hiện nay, chng ta thấy rằng Moscow v Bắc Kinh đang hợp tc nhau chống li nỗ lực cấm vận Iran ca M v Liên Âu. Đồng thời ti Hội Đồng Bo An Liên Hiệp Quốc, Nga v Trung Quốc cng đã sử dng quyền ph quyết đánh bi dự tho quyết ngh ca M, Anh v Php kết n chế độ  độc ti  kht mu ca Tổng Thống Bashar al-Assad ti Syria.

 

Trong thập niên qua, Moscow c v ch muốn bn v kh hơn l quan tâm nhiều về vấn đề Biển Đông. Theo nhận xt ca Gio sư Vladimir N. Kolotov, Petersburg State University, Nga đã không tranh đua được với Trung Quốc ti Bắc v Đông Nam , mặc dầu Nga coi Việt Nam l đối tc quan trng v Biển Đông l vng chiến lược m Nga quan tâm.Thi độ nầy c thể đang thay đổi, v Nga vừa đưa tu chiến đến Vnh Manila lần đầu tiên sau 96 năm. Trước đây, lập trường ca Nga về Biển Đông l một ẩn số, v Moscow t khi tuyên bố về vấn đề nầy. Dầu Nga tiếp tc l một ẩn số hay muốn c vai tr năng động hơn ti Biển Đông như l một cường quốc Bắc -Tây Thi Bnh Dương, v sự trỗi dậy ca Trung Quốc hay v chiến lược định v ca M trong Vng, Biển Đông vẫn l một vấn đề nng, c kh năng dẫn đến xung đột v trang, theo nhận định ca Viện Nghiên Cứu Chnh Sch Quốc Tế Lowy Institute ti Sydney [30]

 

Bi nầy đặt trng tâm vo Biển Đông hơn l vấn đề khai thc nguồn nước v đập thy điện ở thượng nguồn v h nguồn Sông Mekong c kh năng gây tc hi trầm trng cho Đồng Bằng Cửu Long Việt nam [31]. Đây cng l một vấn đề chiến lược quan trng m Việt nam b thiệt thi v l quốc gia sau cng ở h nguồn, nên li cần phi hợp tc nhiều hơn với cc cường quốc kinh tế như Hoa K, Nhựt Bn, c Đại Lợi…Cc nước nầy quan trng không phi ch v h l quốc gia cấp viện nhưng cn l nơi m x hội dân sự c tiếng ni mnh m trong việc bo vệ v pht triển bền vững Tiểu Vng Sông Mekong.

 

Để bo vệ quyền lợi lâu di ca tổ quốc, H Nội phi ‘đồng sng d mộng’, không phi đối với M m l trong quan hệ với Trung Quốc. Hiển nhiên l tương lai ca Việt nam s tươi sng hơn, khi chế độ độc ti cộng sn chấm dứt v Việt Nam trở thnh một quốc gia tự do dân ch. Nhưng hiện nay, trong gng km Bắc Kinh m Cộng Hòa X Hội Ch Ngha Việt Nam không tm được lối thot v không dm theo đuổi đối trng với Trung Quốc, m cng chưa đạt được hợp tc chiến lược với M v vấn đề nhân quyền, th Việt Nam c thể lm g khc?

 

                    Hoa Kỳ đã tranh thủ Hội Nghị Thượng Đỉnh APEC 2009 tại Singapore để loan báo quyết tâm nâng cấp khối TPP

                    Hoa Kỳ đã tranh thủ Hội Nghị Thượng Đỉnh APEC 2009                                                                             

                    tại Singapore để loan báo quyết tâm nâng cấp khối TPP

 

Hợp Tc Xuyên Thi Bnh Dương c thể l một lối thot chăng?

 

L tưởng hơn c l ci cch chnh tr v kinh tế đi song hnh ti Việt nam, v một nước Việt Nam dân ch vẫn c thể b Trung Quốc km kp, nếu phi tiếp tc lệ thuộc vo Trung Quốc về mặt kinh tế.

 

Khởi thy ba nước Chile, New Zealand v Singapore v sau đó Brunei k kết một tha hiệp tự do ha mậu dch vo thng 6 năm 2005 v tha hiệp nầy c hiệu lực vo thng 5 năm 2006. Nhm P4 nầy được ci danh thnh Trans-Pacific Partnership (TPP). Bắt đầu thương thuyết để gia nhập TPP l Hoa K, c, Peru,và Việt nam vo năm 2008 v Malaysia vo m 2010.

 

Tự do mậu dch phi được nhn trong bối cnh ton cầu v khu vực. Trên căn bn ton cầu, vng đàm phn tự do mậu dch gi l Doha Round ca Tổ Chức Thương Mi Thế Giới WTO cho đến nay vẫn chưa đạt được tiến triển g đáng kể. Theo ti liệu ca WTO, Doha Round được chnh thức pht động hồi năm 2001 m mc đích l để ci tổ hệ thống thương mi ton cầu bằng cch gim h hng ro thuế quan v tu chnh luật lệ về mậu dch.

 

Trong khi đó, cc cuộc thương thuyết tự do mậu dch song phương hoặc trên căn bn vng đã c kết qu. Th d như Tha Hiệp Tự Do Mậu Dch (FTA) giữa Asean v Trung Quốc, Asean v c Châu & Tân Tây Lan, c v Singapore, c v Thi Lan, M v c, M v Nam Hn, Việt nam v Chile (được k ngy 11 thng 11 năm 2011 ti Honolulu). Cn kh nhiều FTA đang được thương thuyết trên căn bn song phương. Ngoi ra, Diễn Đàn Kinh Tế Châu -Thi Bnh Dương (APEC) qui t 21 nền kinh tế - nhưng chưa c Ấn Độ - cng đóng vai tr quan trng v APEC c tham vng to được một vng tự do mậu dch cho ton vng Châu -Thi Bnh Dương, một mc tiêu m TPP chia s.

 

Dưới thời Tổng thống George W Bush, Hoa Kỳ đã nhìn thấy tiềm năng của TPP như là cửa ngõ để Mỹ củng cố vị thế tại Châu Á-Thái Bình Dương. Ông Obama đã không chia sẻ quan điểm nầy cho đến khi Ông bước chân vào Tòa Bạch Ốc [32].

 

Hội nghị APEC 2011 tại Honolulu, Hawaii, do Tổng thống Obama chủ trì là cơ hội tốt để Mỹ đẩy mạnh tiến trình thương thuyết TPP mà Mỹ kỳ vọng là sẽ được kết thúc vào cuối năm 2012. Tiến trình nầy trở nên sôi động hẳn lên, khi Thủ tướng Yoshihiko Noda tuyên bố ý định gia nhập của Nhựt Bản tại Hội Nghị TPP được tổ chức song hành với Hội Nghị APEC 2011. Canada và Mexico cũng tuyên bố muốn thương thuyết gia nhập [33].

 

Trong vài năm sắp tới, nếu cuộc thương thuyết thành công và TPP trở thành một khối tự do mậu dịch, thì đây là một tập hợp kinh tế lớn nhất thế giới. Tổng sản lượng GDP của 9 nước TPP hiện nay cộng với Nhựt Bản (và không kể Canada và Mexico) tương đương với 35% của GDP toàn thế giới, so với 26% của Liên Âu với 27 hội viên. Tại Honolulu, Hội nghị lãnh đạo TPP 2011 đã kết thúc với một Bản Tuyên Bố rất lạc quan là thành viên TPP “hài lòng với tiến bộ đạt được và công bố mục tiêu tối hậu là thiết lập con đường dẫn đến tự do mậu dịch xuyên Thái Bình Dương. Lãnh đạo TPP còn nói rằng, ngoài 9 quốc gia hiện nay, TPP mong muốn có thêm thành viên mới và chỉ thị các phái đoàn thương thuyết TPP tiếp tục thảo luận với các quốc gia đã ngỏ ý muốn gia nhập” [34].

 

Trung Quốc chắc hẳn cũng đã nhìn thấy tiềm năng nầy, nên tìm cách đẩy mạnh vai trò của Asean là đối tác thương mại rất quan trọng của Trung Quốc và gián tiếp hạ thấp triển vọng của TPP. Nhân chuyến công du Indonesia hồi cuối tháng 4 năm 2010, Thủ tướng Wen Jiabao / Ôn Gia Bảo đã nhấn mạnh rằng Châu Á chỉ có thể phát triển mạnh, nếu Asean đóng vai trò chủ lực - the dominant player. Indonesia có vẻ như chia sẻ quan điểm nầy của Bắc Kinh, khi chánh phủ Jakarta nói rằng Indonesia chưa muốn gia nhập TPP vì nền kinh tế địa phương chưa đủ mạnh, và trong vai trò chủ tịch Asean, Indonesia muốn biến cải Asean thành một thị trường chung vào năm 2015 [35].

 

Cho đến nay, Trung Quốc, cường quốc kinh tế thứ nhì thế giới, chưa thương thuyết gia nhập, vì ‘chưa được mời’, nhưng Mỹ nói rằng TPP là một thỏa hiệp mở mà quốc gia nào cũng có thể xin gia nhập với điều kiện là phải chấp nhận những qui định của TPP. Thế nhưng, Hoa Kỳ lại khuyến khích Nhật Bản và yêu cầu Nam Hàn gia nhập. Phải chăng Trung Quốc có khả năng bị Hoa Kỳ bao vây kinh tế cùng lúc với chiến lược quốc phòng mà Bắc Kinh cũng coi là nhằm mục đích kìm hãm sự trỗ́i dậy của Trung Quốc?

 

Mặc dầu Mỹ đã cải chính việc nầy, nhưng Trung Quốc vẫn nghĩ như vậy. Lý do là vì tuy Hoa Kỳ không minh thị loại Trung Quốc, nhưng Ngoại trưởng Clinton đã nói rõ là Hiệp Định TPP đòi hỏi các thành viên phải tuân thủ những giá trị căn bản, kể cả sự trong sáng và luật lệ bảo vệ lao động. Tân Hoa Xã đã loan rằng Hoa Kỳ sử dụng hợp tác thương mại để cải thiện ảnh hưởng tại Châu Á theo điều kiện của Mỹ, gồm những qui lệ để hướng dẫn thay đổi cấu trúc chính trị và kinh tế tương lai toàn vùng [36].

 

Hoàn Cầu Thời Báo lập luận rằng qui luật do Mỹ áp đặt vào TPP sẽ cản trở sự gia tăng thành viên, vì Mỹ ‘sử dụng TPP trong mưu toan bao vây Trung Quốc’ mà bằng chứng, theo bài bình luận của Hoàn Cầu Thời Báo, chính Bà Clinton đã xác nhận rằng TPP không phải chỉ là một vấn đề kinh tế [37].

 

Nhìn từ quan điểm của Việt Nam, trên nguyên tắc và bên ngoài tổ chức Asean, Việt nam có thể xâm nhập được thị trường Úc Châu-Tân Tây Lan theo những qui định của FTA và đang có lợi thế bán nhiều hơn mua. Nhưng đối với Trung Quốc, Việt nam bị thất thu (nhập siêu) trong khi giao thương giữa Trung Quốc và Asean nói chung, cán cân thương mại có lợi hơn cho Asean. Mặc dầu Việt nam bán nhiều hơn mua đối với Mỹ, nhưng Việt nam chưa xâm nhập đúng mức thị trường to lớn của Hoa Kỳ, vì Việt Nam và Mỹ chưa là thành viên của một FTA song phương hay đa phương nào cả. Ngoài tư cách thành viên của WTO, Việt Nam và Mỹ chỉ có Thỏa Hiệp Thương Mại song phương Bilateral Trade Agreement mà thôi [38].

 

Hiệp định TPP có thể khỏa lấp được khoảng trống nầy không phải chỉ đối với Mỹ mà còn đối với nhiều quốc gia Bắc Mỹ và Nam Mỹ. TPP có thể hứa hẹn nhiều lợi nhuận cải cách kinh tế cho Việt nam, nhưng cũng có nhiều thách đố và rủi ro cho Đảng Cộng Sản và chế độ Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa, bởi vì những qui luật mà Trung Quốc không chấp nhận, cũng sẽ áp dụng cho Việt Nam. Vấn đề then chốt là Hà Nội chọn con đường phát triển kinh tế và tương lai đất nước, hay tiếp tục cấu trúc hiện hữu bất lợi cho đất nước trên căn bản dài hạn, nhưng đang đem lại nhiều lợi nhuận riêng tư cho giới lãnh đạo Đảng Cộng Sản ở mọi giai tầng của guồng máy công quyền.

 

Hoa Kỳ chủ trương thành viên TPP phải cải tổ sâu rộng cấu trúc kinh tế mà lãnh vực kinh tế quốc doanh là mục tiêu chính. Trung Quốc có khoảng 20 ngàn cơ sở kinh tế quốc doanh và lãnh vực nầy tại Việt Nam cũng chi phối phần lớn sinh hoạt kinh tế quốc gia. Kinh tế quốc doanh được tài trợ của nhà nước và do đó cạnh tranh bất chính trên thị trường, mặc dầu các cơ sở quốc doanh nầy không có hiệu năng cao. Tại Việt nam, trường hợp điển hình là sự vỡ nợ của Tổng Công Ty Vinashin.

 

Việt nam đã dự kiến đòi hỏi nầy, nên Trưởng phái đoàn đàm phán TPP, Ông Trần Quốc Khánh, Thứ trưởng Bộ Công Thương, đã bác bỏ đòi hỏi của Mỹ trong vấn đề cải tổ lãnh vực quốc doanh của Việt nam, vì, theo Ông Trần Quốc Khánh, TPP không cần phải có điều khoản riêng cho lãnh vực quốc doanh và các công ty quốc doanh Việt nam đã tuân thủ qui luật của WTO. Theo tôi, lập luận nầy thiếu tính thuyết phục và không đúng với thực tế. Tuy nhiên, một cách chính thức, tại Honolulu, Chủ tịch Nhà Nước Trương Tấn Sang đã cam kết rằng Việt nam sẽ đóng góp vào cuộc thương thuyết TPP [39]

 

Ngoài ra, thành viên TPP còn phải có hệ thống tài chánh ngân hàng trong sáng, bảo vệ và tôn trọng tác quyền, bảo vệ người lao động và bảo vệ môi sinh. Tất cả những đòi hỏi nầy đều gây tốn kém trong ngắn hạn, nhưng sẽ cải thiện hiệu năng kinh tế, gia tăng tính cạnh tranh, bài trừ phần nào nạn tham nhũng cửa quyền. Lợi điểm trong sự vắng mặt của Trung Quốc, là Việt Nam sẽ thu hút nhiều đầu tư hơn, hiệu năng sản xuất sẽ cao hơn và sẽ tiếp cận thị trường TPP lớn hơn thị trường Liên Âu, với trên 1/3 tổng sản lượng GDP toàn cầu. Nếu việc tái cấu trúc và cải tổ thành công, nền kinh tế Việt nam sẽ không còn tùy thuộc quá nhiều vào Trung Quốc như hiện nay.

 

Khác với Úc, Hoa Kỳ chưa công nhận ‘kinh tế Cộng Hòa Xã Hội Việt nam’ hiện nay là một nền kinh tế thị trường, mặc dầu Hà Nội đã liên tục yêu cầu. Biết đâu những cải cách mà Việt Nam sẽ phải thực hiện trong khuôn khổ TPP sẽ vượt qua được trở ngại nầy. Đây có thể nói là trường hợp ‘thuốc đắng đả tật’, nhưng thuốc đắng nào chữa lành bệnh đều phải tiêu diệt những ký sinh trùng, những vi trùng gây bệnh [40].

 

Năm 2012 và các năm kế tiếp đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội. Về mặt an ninh quốc phòng, chiến lược định vị quân lực Hoa Kỳ tại vùng Châu Á-Thái Bình Dương chỉ có lợi cho Việt Nam. Nếu Việt Nam không chụp lấy cơ hội nầy để nâng quan hệ với Mỹ lên mức hợp tác chiến lược và đối trọng với Trung Quốc, Việt nam có thể mất cơ hội trong tương lai. Nếu Việt nam không cải cách kinh tế theo tiêu chuẩn TPP do Mỹ lãnh đạo, Việt Nam sẽ mất cơ hội phát triển để có thể độc lập hơn với Trung Quốc về phương diện kinh tế và đối phó hữu hiệu hơn đối với quyền lực mềm của Bắc Kinh.

 

Trong quá khứ, Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã từng bị ‘lỡ tàu’ khi Hà Nội đòi giá cao với Mỹ trong vấn đề bang giao song phương hồi cuối thập niên 1970. Sau khi Mỹ đã hoạch định được chính sách và thiết lập bang giao với Trung Quốc, vai trò của Việt nam đối với Mỹ không còn quan trọng nữa. Hà Nội cố gắng vận động bình thường hóa ngoại giao với Mỹ, nhưng Mỹ vẫn làm ngơ. Tại New York năm 1990, Ngoại trưởng Nguyễn Cơ Thạch ngồi chờ phúc đáp của Ngoại trưởng James Baker trong khi giới lãnh đạo Hà Nội gồm Tổng Bí Thư Nguyễn Văn Linh, Thủ tướng Đỗ Mười và Ông Phạm Văn Đồng chuẩn bị bỏ ngày Quốc Khánh 02.09.1990 để sang Thành Đô, Tứ Xuyên, gặp gỡ Tổng Bí Thư Giang Trạch Dân và Thủ tướng Lý Bằng để bàn việc nối lại bang giao với Bắc Kinh và cái giá mà Hà Nội phải trả [41].

 

M đang cnh tranh ro riết với Trung Quốc ti Châu Thi Bnh Dương, nên cần nhiều quốc gia thân hữu. Mai kia nếu v l do g m sự cnh tranh nầy mất đi cường độ hiện nay, th Việt nam có thể không cn l mc tiêu m M quan tâm nhiều nữa.

 

Trong vấn đề TPP cng vậy, Bắc Kinh chưa muốn gia nhập, nhưng điều đó không c ngha l Trung Quốc s không bao giờ trở nên thnh viên. Trong di hn, TPP dự tr s c Trung Quốc đóng vai tr quan trng – v nếu M thnh công trong chiến lược kinh tế nầy, th Trung Quốc cng s biến ci thành một nền kinh tế th trường thực sự, theo đúng tiêu chuẩn ca phương Tây.

 

Khi được hỏi Miến Điện có thể tác động gì đến Việt nam, Thứ trưởng Ngoai Giao Campbell tại Hà Nội cho biết Ông không có câu trả lời. Đây chỉ là phản ứng ngoại giao của nhân vật Mỹ phụ trách Đông Á-Thái Bình Dương Sự Vụ. Miến Điện từng là con chiên ghẻ trong Asean, nhưng Tổng thống Thein Sein, một cựu tướng lãnh và cựu thủ tướng trong chế độ độc tài, đã bắt đầu tiến trình dân chủ hóa bằng một quyết định đột phá theo nguyện vọng của nhân dân, khi ông hủy bỏ hồi tháng 9 năm 2011 dự án đập thủy điện Myitsone trị giá 3 tỉ 600 triệu đô-la mà một tổng công ty quốc doanh Trung Quốc sắp khởi công. Tính biểu tượng của quyết định nầy là Miến Điện muốn bảo vệ độc lập chớ không phải chống đối Bắc Kinh. Lãnh tụ Aung San Suu Kyi, từng bị giam cầm nhiều năm, nay có thể ứng cử và tranh cử, một thay đổi đáng kể trong tiến trình cải cách chính trị. Con đường trước mặt còn dài và Miến Điện còn phải vượt qua nhiều thử thách, nhưng Tổng thống Thein Sein cam kết sẽ không đảo ngược tiến trình dân chủ hóa [42].

 

Nếu Miến Điện có thể thực hiện cải cách chính trị và kinh tế, thì tại sao Việt nam lại không ?

 

 

Ghi Chú: 

 

[1] Center for a New American Security (CNAS), Patrick M. Cronin (ed.) Cooperation from Strength - The United States, China and South China Sea, Washington DC, January 2012. Phúc trình đề nghị kế hoạch 5 điểm để Mỹ có thể hợp tác với Trung Quốc từ thế mạnh tại Biển Đông.

 

[2] U.S. Department of Defense, Sustaining U.S. Global Leadership: Priorities for 21st Century Defense, Washington DC, January 2012.

 

[3] The White House, Office of the Press Secretary, Washington DC, Remarks by President Obama to the Australian Parliament, Canberra, Nov 17, 2011.

Hillary Clinton, America’s Pacific Century, Foreign Policy, November 2011

AFP- Canberra: Obama in Australia to reframe securities ties, Nov 16, 2011

Reuters – Canberra: Obama boots US military in Australia, Nov 16, 2011.

 

[4] Media Release – Rep. Howard ‘Buck’ McKeon, HACC Chair: “Obama’s defense Strategy: McKeon Labels it ‘Lead from behind’ – Washington DC, Jan 5, 2012

The Washington Post (editorial): President Obama’s Defense Strategy Rests on a shaky assumption’, Jan 7, 2012

 

[5] Reuters: “No big U.S. naval build-up in Asia, top officer says”, Washington, Jan 11, 2012:

 

[6] Đài RFA Tiếng Việt, Washington DC, Mặc Lâm phng vấn Lưu Tường Quang: Hiệp Định an ninh v quốc phng Hoa k-Australia, ngy 17-11- 2011

Đài RFI Tiếng Việt, Paris, Tạp Chí Tiêu Điểm - Tú Anh phỏng vấn Lưu Tường Quang: Chiến Lược Cương Nhu của Mỹ tại Châu Á-Thái Bình Dương, ngày 17-11-2011

 

[7] Reuters (James Grubel), Canberra, Jan 30, 2012: “Australia’s Navy told to be more visible near resources projects”

Đài RFI Paris – T Anh / Lưu Tường Quang: Biển Đông, Điểm Nng Trong Chiến Lược Quốc Phng c, 30.01.2012

The Australian (Mark Dodd), Sydney: “Defence urged to shift its presence to the North”, 31 Jan 2012

 

[8] Đài RFI Paris, Thanh Phương phng vấn Lưu Tường Quang: Trung Quốc đối ph với M bằng ‘cuộc chiến không cân xứng’, ngy 16-02-2011

AFP (Robert Saiget), Beijing Dec 06 2011: China’s Hu urges navy to prepare for combat

 

[9] Global Times / Hoàn Cầu Thời Báo: New US strategy brings risk of new arms race, December 08, 2011

 

[10] The Jakarta Post (Abdul Khalik): U.S.Base No Threat to Indonesia, Bali, Nov 21, 2011

Peter Alford in Bali, ‘SBY and Julia Gillard tread path of reconciliation’, The Australian, Sydney, Nov 21, 2011

 

[11] Hugh White, Australia’s future hostage to US-China rivalry, The Age, Melbourne, Oct 25, 2011

Hugh White, ‘Dear Mr. President, We beg to differ over the future of Asia, Sydney Morning Herald, Nov 16, 2011

 

[12] The People’s Daily, Beijing 16 Nov 2011

[13] Reuters (Chris Buckley), Beijing: China warns U.S. to be ‘careful’ in military refocus, Jan 9, 2012                                                                                                                                                        AFP - Beijing: China urges US to be 'cautious' over military plan, Jan 10, 2012         


[14] Reuters (Chris Buckley), Beijing: China top military paper (Liberation Army Daily) warns U.S. aims to contain rise, Jan 10, 2012


[15] Xinhua / Tan Hoa Xa - Global Times - Beijing: China, Vietnam pledge to properly settle maritime issues


[16] U.S. Department of Defense – Remarks as delivered by Secretary of Defense Robert M. Gates, Shangri-la Hotel, Singapore, June 05 2010                                                                                                                VOA News (Davod Gollust): U.S. seeks to calm South China dispute, June 24, 2011                    South China Morning Post: Let Cool Heads prevail in Sea Disdpute, U.S. says, June 26, 2011               Sydney Morning Herald (Peter Hartcher) U.S. finds unwilling partner in China to avert potential crisis in region, Aug 17, 2011                                                                                                         Đài RFI Paris - Tp Ch Tiêu Điểm -T Anh phng vấn Lưu Tường Quang: Hoa K dấn thân mnh hơn ti Châu v quyền lợi chiến lược lâu di, ngy 18-08-2011.


[17] Windsor Genova, International Business Times: China Rejects U.S Bid for Sea Dispute Talks in East Asia Summit, Nov 17, 2012                                                                                     Reuters (Ben Blanchard): China’s Wen Warns Outside Forces off South China Sea Dispute, Nov 18, 2011                                                                                                                                        Xinhua / Tân Hoa Xã - Chinese Premier Restates China’s stance on South China Sea, Bali, Nov 19, 2011                                                                                                                                                                 AFP - Nusa Dua Indonesia: Obama scores diplomatic victory over China, Nov 20, 2011.        Sydney Morning Herald (Peter Hartcher): Asia finds voice in test of will with China, Nov 22, 2011.                                                                                                                                                                                                                                                                                                               


[18] Reuters: China paper calls U.S. a ‘troublemaker’ for defence strategy, Sat, Jan 7, 2012                                                                                                                                            China Daily (editorial): U.S. scaremongering, Nov 21 2011


[19] Đài RFI Paris - Thanh Phương phng vấn Lưu Tường Quang: Khác với Việt Nam, Philippines có thể dựa vào Mỹ để làm đối trọng với Trung Quốc, ngy Thứ By 04.02.2012


[20] Reuters - Manila: Clinton warns against intimidation in South China Sea, Nov 16, 2011                 AFP - Manila: Aboard U.S. warship, Clinton pushes Philippines Alliance, Nov 17, 2011             The Washington Post (Craig Whitlock): Philippines may allow greater U.S. military presence in reaction to China’s rise, Jan 26, 2012                                                                                                 VOA News - Manila (Simone Orendain): U.S.Senators Support Philippines in S. China Sea Dispute, Jan 17, 2012                                                                                                                         Xinhua / Tân Hoa Xã - (Liu Tian) Beijing: Proposed U.S.- Philippines Drills raise questions about U.S. intention in Asia, Jan 23, 2012                                                                                                                 Global Times (editorial): Make Philippines pay for balancing act, Jan 29, 2012

 

[21] SRV – Govn Website [tiếp cận ngày 17.02.2011]: Tướng Nguyễn Chí Vịnh: Việt Nam và Trung Quốc có đại cục quan hệ tốt đẹp, ngày 26.08.2010

 

[22] Xinhua / Tân Hoa Xã - Global Times - Beijing: China, Vietnam Agree to strengthen military cooperation, Oct 15, 2011.

 

[23] Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt nam (www.cpv.org.vn) ngày 12-02-2011 trích dẫn Thiếu tướng Nguyễn Thanh Tuấn, Cục trưởng Cục Tuyên Huấn & phát ngôn viên Bộ Quốc Phòng và được Thứ trưởng Nguyễn Chí Vịnh xác nhận ngày 16-02-2011.

Về diễn tập hi quân ‘Milan’ ca Ấn Độ, The Times of India ngy 30.01.2012, loan tin Việt Nam s không tham dự, nhưng trong bn tin ngy 31.01.2012, The Times of India li loan tin Việt Nam s tham dự. Bn tin mới nầy được Tân Hoa X (Xinhua) đăng ti, nhưng sau cng H Nội đã ci chnh.

The Times of India: 14 countries to join India in naval exercise (but not Vietnam), Jan 30, 2012

VOA Tiếng Việt: Việt Nam vắng mặt trong cuộc tập trận ca Hi Quân Ấn Độ, ngy 31.01.2012

The Times of India: Navy to host 14-nation ‘Milan’ exercise from Feb 1 (including Vietnam), Jan 31, 2012

Xinhua / Tân Hoa XãNew Delhi: India Navy to host multi-nation exercise this week (with Vietnam to participate), Jan 31, 2012

BBC Tiếng Việt Online: Việt Nam không tham gia tập trận, ngy 02.02.2012, trch dẫn lời Thiếu tướng V Chiến Thắng, Cc Trưởng Cc Đối Ngoi Bộ Quốc Phng, Cộng Ha X Hội Ch Ngha Việt nam.

 

[24] Xinhua /Tân Hoa Xã: Xi’s visit opens new chapter of friendship, win-win co-operation for future                                                                                                                                                              

China Daily (Wu Jiao) - Honolulu: Time for closer relations with Vietnam - Hu says, Nov 14, 2011

[25] Kyodo News – Hanoi / The Mainichi Daily News - Tokyo: China warns Vietnam not to cozy up to U.S. on S. China Sea issue: sources, Jan 21, 2012.                                                                       

Saigon Giai Phong (English edition): VN Vows to contribute to TPP Negotiation [Tường thuật cuộc hội kiến Trương Tấn Sang / Hồ Cẩm Đào tại Honolulu hoàn toàn theo lề phải ‘tình hữu nghị đặc biệt’, Nov 14, 2011.                                                                     

 

[26] Global Times / Hon Cầu Thời Bo (editorial): Make Philippines pay for balancing act, Jan 29, 2012                                                                                                                                                          

 

[27] U.S.Department of State, Remarks by Secretary Clinton with Vietnamese Foreign Minister Phạm Gia Khiêm, Hanoi, October 30, 2010                                                                                 BBC Tiếng Việt: Lê Công Phụng – Việt Mỹ đang nhắm đến ‘quan hệ chiến lược’, ngày 25-12-2010.                                                                                                                                                   

 

[28] Congressional Research Service (CRS), Mark E.Manyin, Specialist in Asian Affairs, U.S.-Vietnam Relations in 2011: Current Issues and Implications for U.S. Policy, Washington DC, July 2011 (‘Human rights are the biggest thorn in the side of the relationship’)

VOA News - Washington DC: Clinton Discusses Human Rights with Vietnamese Foreign Minister, September 26th, 2011 at 7:20 pm                                                                                                 Hillary Clinton, America’s Pacific Century, Foreign Policy, November 2011 - Clinton: “We have made it clear, for example, to Vietnam that our ambition to develop a strategic partnership requires that it take steps to further human rights and advance political freedoms”.

VOA News (Ron Corben) Bangkok: U.S. Steps Up Pressure on Vietnam over Human Rights, Jan 22, 2912

VOV (Đài Tiếng Ni Việt Nam) - English: “US Eager to boost tie with Vietnam, Feb 02, 2012

VNA (Thông Tấn X Việt Nam) - English:  U.S. Assistant Secretary of State visits Vietnam, Tuoitrenews, Feb 02, 2012 & Nhan Dan Online, Feb 03, 2012

Bo Điện Tử Đảng Cộng Sn Việt Nam [www.cpv.org.vn] (tiếng Việt): Trợ L Ngoi Trưởng M Kurt Campbell thăm Việt Nam, ngy 02.02.2012

 

[29] AFP – Bangkok:  Vietnam Needs ‘rights progress’ for U.S. weapons, Jan 21, 2012

VOA News – Bangkok (Ron Corben): U.S Step up pressure on Vietnam over Human Rights, Jan 22, 2012.

 

Senator McCain: “I think it’s also a fact that there has not been progress in human rights issues; in fact, that there has been some backward movement on (it).  I specifically stated to the Vietnamese that our security relationship will be directly impacted by the human rights issue.  Make no bones about that.  And I think they have a clear understanding of that”.


Senator Lieberman: “We said that there are certain weapons systems that the Vietnamese would like to buy from us and we would like to transfer them, these systems to them. But it’s not going to happen unless they improve their human rights record. Practically speaking, Congress will not approve these weapon sales to Vietnam unless there’s an improvement in its human rights in Vietnam”.

 

[30] Global Times (editorial): U.S actions make China-Russia Alliance appealing, Jan 20, 2012 (bình luận về chính sách của Mỹ đối với Iran và Trung Quốc).

Brookings North East Asia Commentary (No.18) – Professor Vladimir N. Kolotov: ‘Changing Calculations in East Asia (April 2008)

Rappler.com – Russian Ships in Manila for 3-day visit, Jan 31, 2012-02-09

South China Morning Post (Greg Torode): Russians in Manila Bay? What is afoot? Feb 05, 2012

Reuters - Canberra (James Grubel): South China Sea Disputes could lead to Asian War – Report, June 28, 2011


[31] Lưu Tường Quang - H Nội Trong Gng Km Bắc Kinh: Chiến Lược Trường Sơn Đông – Trường Sơn Tây ca Trung Cộng, Tập San Nghiên Cứu Văn Ha Đồng Nai & Cửu Long, Số 3 (trang 359-370), Sydney, Thng 6 năm 2009

 

[32] Sean Goforth, World Politics Review – Trans-Pacific Partnership: A U.S. Entry to Asian Integration, March 15, 2010.

 

[33] Reuters – Honolulu Nov 11, 2011: Free Trade Agreement gets boost at APEC from Japan.

 

[34] Office of the U.S Trade Representative, Executive Office of the President: Trans-Pacific Partnership Leaders’ Statement’ – Press Releases Nov 2011.

 

[35]. The Jakarta Post (Abdul Khalik): Wen Jiabao: “Asia could grow well only if Asean is the dominant player”, May 1st, 2010 – The Jakarta Post (editorial); Focusing on Asean Integration, Nov 18, 2011.

 

[36] Xinhua trích dẫn trong bản tin Reuters Nov 11 2011 – Free Trade Agreement gets boost at APEC from Japan (Obama resets relations in Asia-Pacific and offers counterweight to China) – AFP (Stephen Collinson) Nov 14 2011: Obama outlines Pacific Vision at APEC Summit.

 

[37] Global Times (editorial) Nov 12, 2011: U.S Rule of TPP halts natural expansion

 

[38] U.S-Vietnam Bilateral Trade Agreement (BTA) được ký ngày 13.07.2000 và có hiệu lực từ ngày 10.12.2001. Một BTA khác cũng được ký ngày 31.05.2006 với Mỹ để qui định các điều khoản cho Việt nam gia nhập WTO ngày 11.01.2007

 

[39] Reuters Oct 28 2011: Vietnam rejects U.S. push on State firms in trade talks

Saigon Giai Phong (English edition): VN Vows to contribute to TPP Negotiation, Nov 14, 2011.

 

[40] Đài RFI Paris – Trọng Nghĩa phỏng vấn Lưu Tường Quang: Tám nước APEC khai mở đàm phán về vùng Tự Do Mậu Dịch Xuyên Thái Bình Dương, ngày 18.03.2010

Đài RFA Washington DC – Mặc Lâm phỏng vấn Lưu Tường Quang: Đàm Phán Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương, ngày 22.03.2010

Đài RFI Paris – Tạp Chí Tiêu Điểm – Tú Anh phỏng vấn Lưu Tường Quang: Thời Sự Nổi Bật Ghi Dấu Năm 2011 tại Châu Á-Thái Bình Dương, ngày 15.12.2011

Đài RFI Paris – Tạp Chí Tiêu Điểm – Tú Anh phỏng vấn Lưu Tường Quang: Chiến Lược Cương Nhu của Mỹ tại Châu Á-Thái Bình Dương, ngày 17.11.2011

 

[41] Robert Templer, Shadows and Wind – A View of Modern Vietnam, Penguin Books, London, 1999 (page 297)

Bill Hayton, Vietnam Rising Dragon, Yale University Press, New Haven & London 2010 (page 190)          

TuanVietnam.net (Huỳnh Phan phỏng vấn Ông Lê Văn Bàng, Cựu Thứ trưởng Ngoại Giao, cựu Đại sứ tại Washington DC): Rơi vào ván bài nước lớn, Việt Nam lỡ bước, ngày 06.12.2011

   

[42] The Washington Post (William Wan): In exclusive interview, Burmese Leader says lasting reform is coming, Jan 20, 2012.